13.8 XÁC
ĐỊNH HIỆU QUẢ KHÁNG KHUẨN CỦA CHẤT
BẢO QUẢN
Chất bảo
quản là những chất được thêm vào các
chế phẩm phân liều không vô trùng, nhất là các
loại thuốc nước, để ngăn chặn
sự phát triển của vi sinh vật có sẵn trong
chế phẩm hay nhiễm vào chế phẩm trong quá trình
sử dụng. Chất bảo quản cũng
được thêm vào các chế phẩm vô trùng đa
liều để ức chế sự phát triển của
vi sinh vật nhiễm vào chế phẩm sau khi mở ra
sử dụng.
Không được
dùng chất bảo quản như một biện pháp thay
thế cho thực hành tốt sản xuất thuốc, không
được dùng chất bảo quản với mục
đích duy nhất là làm giảm số lượng vi sinh
vật trong chế phẩm không vô trùng hoặc để
làm tăng hiệu quả của quá trình tiệt trùng
đối với chế phẩm vô trùng đa liều.
Đa số các
chất bảo quản là những hợp chất
độc. Do đó, để bảo đảm an toàn,
nồng độ chất bảo quản trong sản
phẩm cuối phải thấp hơn mức có thể gây
nguy hiểm cho người sử dụng.
Nồng độ
chất bảo quản cần dùng có thể giảm
đến mức tối thiểu nếu một hay
nhiều hoạt chất trong công thức pha chế có
khả năng kháng khuẩn và/hoặc kháng nấm.
Chất bảo
quản và nồng độ sử dụng của nó
phải ghi rõ trên bao bì của sản phẩm.
Hiệu quả
bảo vệ sản phẩm của chất bảo
quản phải được xác định ngay từ
giai đoạn nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Phương pháp xác định hiệu quả kháng
khuẩn của chất bảo quản được
trình bày dưới đây.
Nguyên tắc của
phương pháp là cấy một hỗn dịch vi sinh
vật chỉ thị thích hợp vào chế phẩm
cần thử, tốt nhất là cấy trực tiếp
vào bao bì đóng gói cuối cùng của sản phẩm,
nếu có thể. Ủ chế phẩm đã cấy vi sinh
vật ở nhiệt độ thích hợp, sau đó
lấy mẫu và đếm số lượng vi sinh
vật sống còn lại trong sản phẩm sau mỗi
khoảng thời gian ủ nhất định. Việc
sử dụng chất bảo quản được xem là
có hiệu quả nếu số lượng vi sinh vật
đếm được giảm đáng kể hoặc
không tăng theo thời gian.
Tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả kháng khuẩn của
chất bảo quản thay đổi tùy theo loại
chế phẩm và đường dùng thuốc (Xem bảng
1)
Phân loại chế phẩm
Đối
tượng của thử nghiệm xác định
hiệu quả kháng khuẩn của chất bảo
quản là các loại chế phẩm có thành phần chính là
nước hay có sử dụng nước làm tá
dược. Các chế phẩm này được chia thành 4
nhóm như sau:
Bảng 13.8.1.
Loại chế phẩm |
Mô tả |
1 |
Thuốc tiêm và các
chế phẩm tiêm khác, bao gồm cả nhũ dịch;
thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ tai và thuốc
nhỏ mũi vô trùng. |
2 |
Thuốc nhỏ
mũi không vô trùng, các chế phẩm dùng cho màng nhày, các
chế phẩm dùng ngoài da, bao gồm cả các nhũ
dịch. |
3 |
Các loại
thuốc uống (trừ thuốc kháng acid). |
4 |
Thuốc uống
kháng acid |
Vi sinh vật chỉ thị
Aspergillus
Candida albicans ATCC
10231 (IP 48.72, NCPF 3179)
Pseudomonas aeruginosa ATCC
9027 (CIP 82.118, NCIMB 8626)
Staphylococcus aureus ATCC
6538 (CIP 4.83, NCTC 10788)
Môi trường nuôi cấy
Tất cả các môi
trường sử dụng trong phụ lục này phải
được kiểm tra khả năng dinh dưỡng,
dùng các vi sinh vật chỉ thị nêu trên để
thử, trước khi dùng.
Chuẩn bị hỗn dịch vi sinh vật
chỉ thị
Cấy riêng rẽ
chủng gốc mới cấy lại của mỗi vi sinh
vật chỉ thị lên bề mặt môi trường
rắn thích hợp, có thể sử dụng môi trường
giới thiệu ở bảng 13.8.2 hoặc môi
trường khác có sẵn trên thị trường,
miễn sao chúng có cùng công dụng và có khả năng dinh
dưỡng tương đương, sau đó ủ
trong điều kiện như qui định ở
bảng 13.8.2. (Xem phụ lục 13.6 Thử giới hạn
nhiễm khuẩn để biết thành phần của các
môi trường dinh dưỡng).
Bảng 13.8.2.
Vi sinh vật chỉ thị |
Môi trường nuôi cấy |
Nhiệt độ ủ |
Thời gian ủ |
Pseudomonas aeruginosa |
Soybean-Casein Digest Broth; Soybean-Casein Digest Agar |
30 – 35o C |
18 – 24 giờ |
Staphylococcus aureus |
Soybean-Casein Digest Broth; Soybean-Casein Digest Agar |
30 – 35o C |
18 – 24 giờ |
Candida albicans |
Sabouraud Dextrose Broth; Sabouraud Dextrose Agar |
20 – 25o C |
44 - 52 giờ |
Aspergillus |
Sabouraud Dextrose Broth; Sabouraud Dextrose Agar |
20 – 25o C |
6 - 10 ngày |
Sau khi ủ, nếu
cần, có thể tiếp tục cấy chuyển vi sinh
vật thu được sang bề mặt môi
trường dinh dưỡng mới, cho đến khi thu
được vi sinh vật ở trong trạng thái phát
triển tốt nhất. Tuy nhiên, số lần cấy
chuyển nên hạn chế ở mức tối thiểu.
Rửa bề
mặt môi trường nuôi cấy các vi khuẩn và C. albicans vài lần, mỗi
lần dùng một lượng nhỏ dung dịch natri
clorid vô trùng 0,9% (kl/tt), tập trung dịch rửa vào
vật đựng thích hợp và bổ sung dung dịch
natri clorid vô trùng 0,9% (kl/tt) để thu được
hỗn dịch có khoảng 108 vi sinh vật
sống (cfu) trong một ml. Để thu hoạch bào tử
A. niger, cũng tiến hành
như trên nhưng dùng dung dịch natri clorid vô trùng 0,9%
(kl/tt) có chứa 0,05% (kl/tt) polysorbat 80, thêm dung dịch natri
clorid vô trùng 0,9% (kl/tt) để được hỗn dịch
có khoảng 108 cfu/ml.
Một cách khác, có
thể tăng sinh chủng gốc của mỗi vi sinh
vật chỉ thị trong môi trường lỏng thích
hợp, ví dụ môi trường giới thiệu ở bảng
13.8.2, thu hoạch vi sinh vật chỉ thị bằng cách
ly tâm, sau đó rửa và phân tán lại trong dung dịch natri
clorid vô trùng 0,9% (kl/tt) để được hỗn
dịch có khoảng 108 cfu/ml.
Đếm số
lượng tế bào sống của mỗi hỗn
dịch thu được bằng phương pháp hộp
thạch hay phương pháp màng lọc (xem phụ lục 13.6
Thử giới hạn nhiễm khuẩn). Kết quả
đếm (cfu/ml) được dùng để xác
định lượng vi sinh vật đã cấy vào
chế phẩm cần thử tại thời điểm
bắt đầu thử nghiệm.
Bảo quản các
hỗn dịch vi sinh vật chỉ thị trong tủ
lạnh nếu không dùng ngay trong vòng 2 giờ. Các hỗn
dịch vi khuẩn và C. albicans
phải dùng trong 24 giờ sau khi thu hoạch, hỗn
dịch A. niger có thể
bảo quản trong tủ lạnh trong 7 ngày.
Tiến hành
Cấy vi sinh vật
chỉ thị trực tiếp vào 4 đơn vị
đóng gói cuối của chế phẩm cần thử,
mỗi đơn vị đóng gói với một hỗn
dịch vi sinh vật đã được chuẩn bị
và tiêu chuẩn hóa như trên, lắc kỹ để
trộn đều. Thể tích hỗn dịch vi sinh
vật cấy vào các đơn vị đóng gói được
tính toán sao cho nồng độ vi sinh vật chỉ
thị trong chế phẩm cần thử ngay sau khi cấy
khoảng từ 105 – 106 cfu/ml đối
với chế phẩm loại 1, 2 và 3, khoảng 103
– 104 cfu/ml đối với chế phẩm
loại 4. Thể tích hỗn dịch đem cấy không
được vượt quá 1% thể tích chế phẩm
cần thử, tốt nhất là từ 0,5 – 1%. Nếu không
thể cấy vi sinh vật chỉ thị trực tiếp
vào đơn vị đóng gói cuối cùng của sản
phẩm, chuyển một thể tích đủ lớn
của chế phẩm cần thử, ít nhất 20 ml, vào 4
vật chứa vô trùng có thể tích thích hợp, có nắp
kín và tiếp tục tiến hành như trên.
Ủ các vật
chứa đã cấy vi sinh vật chỉ thị ở
nhiệt độ 20 – 25 oC, tránh ánh sáng. Lấy
mẫu từ mỗi vật chứa sau những khoảng
thời gian ủ nhất định như qui định
ở bảng 13.8.3, lượng mẫu cần lấy
thường là 1 ml hoặc 1 g.
Ghi chép mọi thay
đổi về mặt cảm quan của chế phẩm
cần thử trong quá trình ủ. Xác định số
lượng vi sinh vật tại mỗi thời điểm
lấy mẫu bằng phương pháp hộp thạch hay
phương pháp màng lọc, dùng môi trường dinh
dưỡng và nhiệt độ ủ như qui
định ở bảng 13.8.2, thời gian ủ từ 3 –
5 ngày đối các vi khuẩn và C.
albicans, 3 – 7 ngày đối với A. niger.
Phải bảo
đảm loại bỏ hoàn toàn hoạt tính kháng khuẩn
và/hoặc kháng nấm của chế phẩm cần
thử bằng phương pháp pha loãng, lọc, hay dùng
chất trung hòa. Nếu sử dụng phương pháp pha
loãng, điểm cần chú ý là độ chính xác của
kết quả đếm sẽ giảm khi số
lượng vi sinh vật khá nhỏ (nhỏ hơn 30
cfu/hộp đối với phương pháp hộp
thạch, dùng hộp petri có đường kính từ 90 –
100 mm). Nếu sử dụng chất trung hòa, phải có
biện pháp kiểm tra thích hợp để bảo
đảm nồng độ chất trung hòa đã dùng
đủ để loại bỏ hoàn toàn hoạt tính kháng
khuẩn của chế phẩm cần thử và để
bảo đảm bản thân chất trung hòa không gây
bất cứ ảnh hưởng bất lợi nào
đến sự phát triển của vi sinh vật chỉ
thị. Dùng nồng độ vi sinh vật chỉ thị,
tính bằng cfu/ml, tại thời điểm bắt đầu
thử nghiệm - Ro
và nồng độ vi sinh vật sống đếm
được tại mỗi thời điểm lấy
mẫu t - Rt, tính
lượng giảm đi của mỗi vi sinh vật chỉ
thị tại thời điểm đó - R:
R (cfu/ml) = Ro - Rt
Biểu diễn
kết quả dưới dạng log10 của R.
Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kháng vi sinh
vật của chất bảo quản
Hiệu quả kháng
khuẩn của chất bảo quản hay hệ chất
bảo quản được xem là đạt yêu cầu
nếu kết quả thử nghiệm thỏa mãn các nguyên
tắc đánh giá ở bảng 13.8.3. Số lượng vi
sinh vật chỉ thị tại một thời
điểm tăng không nhiều hơn 0,5 log10
cfu/ml so với kết quả đếm ở thời
điểm gần kề trước đó thì
được xem là không tăng.
Bảng 13.8.3.A.
Chế phẩm loại 1
|
Log R |
||
|
7 ngày |
14 ngày |
28 ngày |
Vi khuẩn |
≥ 1,0 |
≥ 3,0 |
Không tăng |
Nấm men, nấm
mốc |
Không tăng |
Không tăng |
Không tăng |
Bảng 13.8.3.B.
Chế phẩm loại 2
|
Log R |
||
|
7 ngày |
14 ngày |
28 ngày |
Vi khuẩn |
- |
≥ 2,0 |
Không tăng |
Nấm men, nấm
mốc |
- |
Không tăng |
Không tăng |
Bảng 13.8.3.C.
Chế phẩm loại 3
|
Log R |
||
|
7 ngày |
14 ngày |
28 ngày |
Vi khuẩn |
- |
≥ 1,0 |
Không tăng |
Nấm men, nấm
mốc |
- |
Không tăng |
Không tăng |
Bảng 13.8.3.D.
Chế phẩm loại 4
|
Log R |
||
|
7 ngày |
14 ngày |
28 ngày |
Vi khuẩn |
- |
Không tăng |
Không tăng |
Nấm men, nấm mốc |
|
|
|